1. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Theo quy định của Luật trọng tài thương mại thì các bên trong vụ tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài hoặc Tòa án có thẩm quyền áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của Luật trọng tài thương mại hoặc các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác theo quy định của pháp luật nếu hai bên không có thỏa thuận nào khác.
2. Thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Theo quy định của Luật trọng tài thương mại thì Hội đồng trọng tài hoặc Tòa án là các chủ thể có thẩm quyền áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài hoặc Tòa án nơi biện pháp khẩn cấp tạm thời được áp dụng xem xét và ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Việc yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không bị coi là sự bác bỏ thỏa thuận trọng tài hoặc khước từ quyền giải quyết tranh chấp trọng tài.
3. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
Theo quy định của Luật trọng tài thương mại, các biện pháp khẩn cấp tạm thời gồm các biện pháp sau:
i. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp;
ii. Cấm hoặc buộc bất kỳ bên tranh chấp nào thực hiện một hoặc một số hành vi nhất định nhằm ngăn ngừa các hành vi ảnh hưởng bất lợi đến quá trình tố tụng trọng tài;
iii. Kê biên tài sản đang tranh chấp;
iv. Yêu cầu bảo tồn, cất trữ, bán hoặc định đoạt bất kỳ tài sản nào của một hoặc các bên tranh chấp;
v. Yêu cầu tạm thời về việc trả tiền giữa các bên;
vi. Cấm dịch chuyển quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp;
Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, các biện pháp khẩn cấp tạm thời gồm có:
i. Giao người chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
ii. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.
iii. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.
iv. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
v. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định sa thải người lao động.
vi. Kê biên tài sản đang tranh chấp.
vii. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
viii. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp;
ix. Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hoá khác.
x. Phong toả tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong toả tài sản ở nơi gửi giữ.
xi. Phong toả tài sản của người có nghĩa vụ.
xii. Cấm hoặc buộc đương sự thực hiện hành vi nhất định.
xiii. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà pháp luật có quy định.
Tùy thuộc vào chủ thể được yêu cầu là Tòa án hoặc Hội đồng trọng tài hoặc theo thỏa thuận của các bên mà Tòa án hoặc Hội đồng trọng tài sẽ có thẩm quyền áp dụng các biện pháp theo quy định.
4. Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài.
Để áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải, bên yêu cầu áp dụng phải có đơn gửi đến hội đồng trọng tài, đơn phải bao gồm các nội dung sau:
i. Tên, địa chỉ của bên yêu cầu biện pháp khẩn cấp tạm thời;
ii. Ngày tháng năm làm đơn;
iii. Tên, địa chỉ của bên bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
iv. Tóm tắt nội dung vụ tranh chấp;
v. Lý do cần áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
vi. Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể;
- Kèm theo đơn yêu cầu phải có cá tài liệu, chứng cứ chứng minh sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ của Bên yêu cầu, Hội đồng trọng tài có thể yêu cầu Bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải gửi một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá do Hội đồng trọng tài ấn định tương ứng với giá trị thiệt hại có thể phát sinh do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng gây ra để bảo vệ lợi ích của bên bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá được gửi vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng do Hội đồng trọng tài quyết định.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, ngay sau khi bên yêu cầu đã thực hiện biện pháp bảo đảm quy định tại khoản 3 Điều này thì Hội đồng trọng tài xem xét ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Trường hợp không chấp nhận yêu cầu, Hội đồng trọng tài thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho bên yêu cầu biết.
- Trong quá trình giải quyết tranh chấp, nếu một trong các bên đã yêu cầu Tòa án áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 2 Điều này mà sau đó lại có đơn yêu cầu Hội đồng trọng tài áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Hội đồng trọng tài phải từ chối.
5. Trách nhiệm của bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm về yêu cầu của mình. Trong trường hợp bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng và gây thiệt hại cho bên kia hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường.
6. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục của Tòa Án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Sau khi nộp đơn khởi kiện, nếu quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại hoặc có nguy cơ trực tiếp bị xâm hại, một bên có quyền làm đơn gửi đến Toà án có thẩm quyền yêu cầu áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, Chánh án Tòa án có thẩm quyền phân công một Thẩm phán xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét, quyết định áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Thẩm phán phải ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay sau khi người yêu cầu thực hiện biện pháp bảo đảm. Trường hợp không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu biết.
- Trình tự, thủ tục áp dụng, thay đổi, bổ sung, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.