Vi phạm pháp luật là một hiện tượng xã hội phức tạp, gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho đời sống xã hội. Hiểu rõ bản chất và biểu hiện của vi phạm pháp luật là điều cần thiết để có biện pháp phòng ngừa và xử lý hiệu quả. Dưới đây, SBLAW sẽ trình bày rõ ràng để quý khách có thể nắm rõ vi phạm pháp luật là gì? Các dấu hiệu về vi phạm pháp luật.
Vi phạm pháp luật là gì?
Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
Dựa vào tính chất, mức độ nguy hiểm và hậu quả của hành vi, vi phạm pháp luật được chia thành hai loại chính:
- Tội phạm: Là hành vi vi phạm pháp luật xâm hại đến những mối quan hệ xã hội then chốt, có mức độ nguy hiểm cao cho xã hội.
- Vi phạm: Là hành vi vi phạm pháp luật xâm hại đến những mối quan hệ xã hội khác, có mức độ nguy hiểm thấp hơn so với tội phạm. Vi phạm có thể bao gồm vi phạm hành chính, vi phạm dân sự, vi phạm kỷ luật nhà nước.
Các dấu hiệu của vi phạm pháp luật
Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. Dấu hiệu của vi phạm pháp luật bao gồm:
Hành vi trái pháp luật:
- Hành vi này đi ngược lại với những quy định của pháp luật, xâm phạm đến các quy tắc ứng xử do pháp luật đặt ra.
- Ví dụ: hành vi trộm cắp tài sản, lừa đảo, cố ý gây thương tích,...
Có lỗi:
- Hành vi này được thực hiện do cố ý hoặc vô ý nhưng có thể nhận thức được hậu quả của hành vi.
- Ví dụ: hành vi cố ý gây thiệt hại cho người khác, hành vi vô ý làm hỏng tài sản của người khác do thiếu cẩn thận,...
Do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện:
- Chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật phải đủ tuổi thành niên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không thuộc trường hợp miễn trách nhiệm pháp lý.
- Ví dụ: người đủ 18 tuổi, không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự do bệnh tâm thần,...
Xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ:
- Hành vi vi phạm pháp luật làm ảnh hưởng đến các mối quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ như quan hệ tài sản, quan hệ hôn nhân gia đình, quan hệ trật tự công cộng,...
- Ví dụ: hành vi trộm cắp tài sản xâm hại đến quan hệ tài sản, hành vi bạo hành gia đình xâm hại đến quan hệ hôn nhân gia đình,...
Ngoài ra, còn có một số dấu hiệu khác có thể nhận biết vi phạm pháp luật như:
- Hành vi gây ra hậu quả nghiêm trọng cho xã hội.
- Hành vi được thực hiện nhiều lần, lặp đi lặp lại.
- Hành vi được thực hiện bởi nhiều người.
Phân loại các hành vi vi phạm pháp luật
- Vi phạm pháp luật hình sự: Là hành vi xâm phạm đến các mối quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ.
- Vi phạm pháp luật dân sự: Là hành vi xâm phạm đến các mối quan hệ xã hội được pháp luật dân sự bảo vệ.
- Vi phạm pháp luật hành chính: Là hành vi xâm phạm đến trật tự quản lý nhà nước được pháp luật hành chính bảo vệ.
Hậu quả:
- Vi phạm pháp luật hình sự: Có thể bị xử lý hình phạt tù, cải tạo không giam giữ hoặc hình phạt khác theo quy định của pháp luật hình sự.
- Vi phạm pháp luật dân sự: Có thể bị buộc bồi thường thiệt hại, buộc thực hiện nghĩa vụ hoặc chịu các biện pháp chế tài khác theo quy định của pháp luật dân sự.
- Vi phạm pháp luật hành chính: Có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật hành chính.
Cấu thành của vi phạm pháp luật
Cấu thành của vi phạm pháp luật là những yếu tố cần thiết để một hành vi được coi là vi phạm pháp luật. Theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, cấu thành của vi phạm pháp luật bao gồm 4 yếu tố:
Mặt khách quan:
Hành vi trái pháp luật: Hành vi này đi ngược lại với những quy định của pháp luật, xâm hại đến các quy tắc ứng xử do pháp luật đặt ra.
Ví dụ: hành vi trộm cắp tài sản, lừa đảo, cố ý gây thương tích,...
Hậu quả: Hành vi vi phạm pháp luật gây ra hậu quả nhất định cho xã hội.
Hậu quả có thể là thiệt hại về tài sản, sức khỏe, tinh thần,...
Mối quan hệ nhân quả: Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả là mối quan hệ khách quan, tất yếu, thể hiện ở chỗ hành vi này là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hậu quả kia.
Mặt chủ quan:
Lỗi: Hành vi này được thực hiện do cố ý hoặc vô ý nhưng có thể nhận thức được hậu quả của hành vi.
Lỗi cố ý là lỗi do chủ thể nhận thức được tính chất trái pháp luật và hậu quả nguy hiểm của hành vi nhưng vẫn thực hiện.
Lỗi vô ý là lỗi do chủ thể không nhận thức được tính chất trái pháp luật và hậu quả nguy hiểm của hành vi nhưng lẽ ra phải nhận thức được.
Động cơ và mục đích: Động cơ và mục đích là những yếu tố thể hiện thái độ, ý thức của chủ thể khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
Động cơ là những nguyên nhân bên trong thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi.
Mục đích là những mục tiêu mà chủ thể muốn đạt được khi thực hiện hành vi.
Chủ thể:
Chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật phải đủ tuổi thành niên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không thuộc trường hợp miễn trách nhiệm pháp lý.
Ví dụ: người đủ 18 tuổi, không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự do bệnh tâm thần,...
Khách thể:
Khách thể của vi phạm pháp luật là những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
Các quan hệ xã hội này bao gồm quan hệ tài sản, quan hệ hôn nhân gia đình, quan hệ trật tự công cộng,...
Ví dụ về vi phạm pháp luật:
Hành vi A lấy trộm chiếc xe đạp của B:
Mặt khách quan:
- Hành vi trái pháp luật: lấy trộm.
- Hậu quả: A gây thiệt hại tài sản cho B.
- Mối quan hệ nhân quả: giữa hành vi lấy trộm của A và việc B bị mất chiếc xe đạp có mối quan hệ nhân quả.
Mặt chủ quan:
- Lỗi: A cố ý lấy trộm chiếc xe đạp của B.
- Động cơ và mục đích: A muốn chiếm đoạt chiếc xe đạp của B để sử dụng.
Chủ thể: A đủ tuổi thành niên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Khách thể: quan hệ tài sản.
Trên đây là những thông tin và ví dụ về vi phạm pháp luật là gì? Qua đó, vi phạm pháp luật là hành vi nguy hiểm cho xã hội, cần được lên án và xử lý nghiêm minh. Mỗi cá nhân cần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, sống và làm việc theo quy định của pháp luật để góp phần xây dựng một xã hội văn minh, phát triển.
|