Ưu đãi đầu tư trong Hiệp định CPTPP-TPP và hiệp định về tự do, xúc tiến và bảo hộ đầu tư giữa Việt Nam - Nhật Bản

Nội dung bài viết

  1. Ưu đãi đầu tư theo hiệp định CPTPP-TPP
  2. Biện pháp ưu đãi

- Ưu đãi thuế xuất khẩu, nhập khẩu: CPTPP-TPP xóa bỏ hoặc giảm thuế quan đối với mua bán hàng hóa và dịch vụ.

Cụ thể, Điều 2.4 Hiệp định TPP quy định:

“1. Trừ trường hợp Hiệp định này có quy định khác, không Bên nào có quyền tăng thuế quan hiện có hoặc áp đặt thuế quan mới trên hàng hóa trong nước.

  1. Trừ trường hợp Hiệp định này có quy định khác, mỗi Bên sẽ dần dần loại bỏ thuế quan của mình đối với hàng hoá có xuất xứ theo Biểu thuế của mình.”
  2. Các quốc gia thành viên:

11 quốc gia: Australia, Brunei, Canada, Chile, Nhật Bản, Malaysia, Mexico, New Zealand, Peru, Singapore và Việt Nam.

  1. Đối tượng áp dụng:

Hàng hóa, dịch vụ xuất nhập khẩu của các quốc gia thành viên

  1. Ưu đãi theo hiệp định về tự do, xúc tiến và bảo hộ đầu tư giữa Việt Nam - Nhật Bản

Hiệp định này không đặt ra các ưu đãi về thương mại, đầu tư mà chủ yếu quy định về việc đảm bảo các nguyên tắc trong thương mại quốc tế như nguyên tắc đối xử quốc gia và nguyên tắc tối huệ quốc. Một vấn đề quan trọng nữa mà Hiệp định là việc đảm bảo an toàn trong hoạt động và quyền lợi đầu tư của nhà đầu tư của các thành viên hiệp định.

Cụ thể, Điều 8, Điều 9 Hiệp định này quy định:

Điều 8

Theo pháp luật và quy định hiện hành của mình, mỗi Bên ký kết sẽ xem xét thuận lợi cho việc xin nhập cảnh, tạm trú và cư trú của thể nhân có quốc tịch của Bên ký kết kia xin nhập cảnh và ở lại lãnh thổ của Bên Ký kết để tiến hành các hoạt động đầu tư.

Điều 9

  1. Mỗi Bên ký kết sẽ dành cho hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư của Bên ký kết kia trong khu vực của mình sự đối xử công bằng, thỏa đáng và sự bảo vệ và an ninh đầy đủ và lâu dài.
  2. Không Bên ký kết nào được trưng thu hoặc quốc hữu hóa những đầu tư của các nhà đầu tư của Bên ký kết kia trong khu vực của mình, hoặc thực hiện bất kỳ biện pháp tương tự với việc trưng thu hoặc quốc hữu hóa (dưới đây gọi là "trưng thu"), ngoại trừ các trường hợp sau:

(a) Vì mục đích công cộng;

(b) Không phân biệt đối xử;

(c) Thanh toán các khoản bồi thường một cách đúng hạn, công bằng và hiệu quả; và

(d) Theo đúng trình tự của pháp luật.

  1. Khoản bồi thường phải tương đương với giá trị thị trường thoả đáng của các khoản đầu tư bị trưng thu ngay trước khi việc trưng thu được thực hiện. Giá trị thị trường thoả đáng không phản ánh bất kỳ sự thay đổi nào về giá trị phát sinh từ việc trưng thu được công bố rộng rãi trước khi tiến hành. Khoản bồi thường phải được thanh toán không chậm trễ và kèm theo lãi suất hợp lý, có xem xét đến khoảng thời gian cho đến khi thanh toán. Khoản bồi thường phải được thực hiện thực tế và chuyển tự do và được tự do chuyển đổi sang đồng bản tệ của Bên ký kết có nhà đầu tư và chuyển đổi sang các đồng tiền tự do chuyển đổi theo quy định tại các Điều khoản của Hiệp định của Quỹ Tiền tệ Quốc tế, theo tỷ giá hối đoái được áp dụng trên thị trường vào ngày tiến hành việc trưng thu.
  2. Ngoại trừ những quy định tại Điều 14, những nhà đầu tư bị ảnh hưởng sẽ có quyền tiếp cận với các tòa án tư pháp hoặc các tòa hành chính hoặc các cơ quan trực thuộc ở các cấp xét xử của Bên ký kết tiến hành việc trưng thu để được xem xét kịp thời trường hợp của nhà đầu tư và khoản bồi thường theo những nguyên tắc quy định tại Điều này”.

0/5 (0 Reviews)

Bài viết liên quan