Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì? Đối tượng nào phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Nội dung bài viết

Thuế tiêu thụ đặc biệt, một khía cạnh quan trọng của hệ thống thuế của một quốc gia, đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát và quản lý tiêu dùng các mặt hàng và dịch vụ có tính chất đặc biệt hoặc có tiềm ẩn gây hại cho xã hội, môi trường, và nguồn tài nguyên. Cùng công ty luật SBLAW tìm hiểu Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì?Thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng cho những mặt hàng và dịch vụ nào?

Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì?

Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là một loại thuế mà một quốc gia áp dụng lên các sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể, thường là những mặt hàng có tính chất đặc biệt hoặc tiềm ẩn rủi ro cho sức khỏe, môi trường, hoặc xã hội. Mục tiêu của thuế TTĐB thường là kiểm soát tiêu dùng hoặc hạn chế việc sử dụng những sản phẩm hoặc dịch vụ có tiềm ẩn gây hại cho xã hội hoặc môi trường, đồng thời thu thập thuế từ người tiêu dùng hoặc người sản xuất.

Các ví dụ về các mặt hàng và dịch vụ mà thường áp dụng thuế TTĐB bao gồm thuế tiêu dùng trên sản phẩm thuốc lá, thuế tiêu dùng trên các loại đồ uống có cồn (rượu, bia), thuế tiêu dùng trên xăng dầu, thuế tiêu dùng trên sữa bột, thuế tiêu dùng trên đồng cỏ, thuế tiêu dùng trên các trò chơi cờ bạc, và nhiều loại thuế khác tùy theo quy định của từng quốc gia.

Thuế TTĐB thường có mức thuế cao hơn so với thuế GTGT (thuế giá trị gia tăng) hoặc thuế thu nhập cá nhân, và tiền thuế này thường được sử dụng cho các mục đích xã hội, như sức khỏe công cộng, giáo dục, hoặc các chương trình chống rượu bia và thuốc lá.

Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì - Đối tượng nào phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì – Đối tượng nào phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Hàng hoá phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Theo khoản 1 Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014), hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gồm:

  • Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;
  • Rượu;
  • Bia;
  • Ôtô dưới 24 chỗ, kể cả xe vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;
  • Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;
  • Tàu bay, du thuyền;
  • Xăng các loại;
  • Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
  • Bài lá;
  • Vàng mã, hàng mã.
  • Theo khoản 2 Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt về đối tượng chịu thuế, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gồm:
  • Kinh doanh vũ trường;
  • Kinh doanh massage, ka-ra-ô-kê (karaoke);
  • Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự;
  • Kinh doanh đặt cược;
  • Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn;
  • Kinh doanh xổ số.
Những hàng hoá phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
Những hàng hoá phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Theo quy định thì các dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm:

  • Kinh doanh vũ trường;
  • Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke);
  • Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự;
  • Kinh doanh đặt cược (bao gồm: Đặt cược thể thao, giải trí và các hình thức đặt cược khác theo quy định của pháp luật);
  • Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn;
  • Kinh doanh xổ số.
Các dịch vụ phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
Các dịch vụ phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Các đối tượng không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Căn cứ theo Điều 3 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 (sửa đổi 2014) và khoản 3 Nghị định 108/2015/NĐ-CP, hàng hóa trong các trường hợp sau không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm:

(1) Sản phẩm xuất khẩu hoặc được ủy thác cho một đơn vị kinh doanh khác để xuất khẩu, do các cơ sở sản xuất hoặc gia công trực tiếp.

(2) Hàng hóa nhập khẩu bao gồm:

  • Hàng hóa viện trợ nhân đạo và viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội chính trị, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam, theo mức quy định của Chính phủ, bao gồm:
  • Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng viện trợ không hoàn lại, bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu từ nguồn vốn viện trợ không hoàn lại được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, hàng trợ giúp nhân đạo, hàng cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh;
  • Quà tặng từ các tổ chức và cá nhân nước ngoài cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;
  • Quà biếu và quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo định mức quy định của pháp luật.
  • Hàng hóa được vận chuyển qua cảnh hoặc sử dụng đường mòn thông qua cửa khẩu biên giới Việt Nam, hàng hóa được chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ;
  • Hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tạm xuất khẩu và tái nhập khẩu không phải chịu thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu;
  • Đồ dùng của tổ chức và cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người theo tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng nhập khẩu để bán miễn thuế theo quy định của pháp luật;

(3) Tàu bay và du thuyền được sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, và khách du lịch;

(4) Xe ô tô cứu thương, xe ô tô chở phạm nhân, xe ô tô tang lễ, xe ô tô thiết kế vừa có chỗ ngồi và vừa có chỗ đứng để chở từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông;

(5) Hàng hóa nhập khẩu vào khu phi thuế quan, hàng hóa từ nội địa được bán trong khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa được giao dịch giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.

Người phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt

Theo Điều 4 của Luật Thuế Tiêu Thụ Đặc Biệt năm 2008 (đã được sửa đổi vào năm 2014), định rằng người chịu trách nhiệm nộp thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ được định nghĩa như sau:

  • Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm tổ chức và cá nhân tham gia vào quá trình sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, hoặc kinh doanh dịch vụ thuộc phạm vi chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
  • Trong trường hợp tổ chức hoặc cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu, mua hàng hoá thuộc phạm vi chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ cơ sở sản xuất nhằm xuất khẩu, nhưng không tiến hành xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước, thì tổ chức hoặc cá nhân đó sẽ được xem xét là người phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.

Trên đây là toàn bộ thông tin về thuế tiêu thụ đặc biệt là gì? Các đối tượng phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và các trường hợp không phải nộp. Hi vọng các thông tin này hữu ích cho quý khách hàng. Để biết thêm các thông tin chi tiết quý khách vui lòng gọi nga

5/5 (1 Review)

Bài viết liên quan