Thủ tục chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài

Nội dung bài viết

Câu hỏi: Công ty tôi đầu tư chế biến, sản xuất cà phê đóng chai vào một doanh nghiệp ở nước ngoài. Tuy nhiên, cả hai bên không thể thỏa thuận và đi đến lợi ích chung nên công ty tôi quyết định chấm dứt hoạt động của dự án. Vậy thủ tục để chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài như thế nào?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB Law cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp lý của cúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Thủ tục để chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài được quy định tại Khoản 3 đến Khoản 7 Điều 25 Nghị định 83/2015/NĐ-CP quy định về chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài như sau:

“3. Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài với các nội dung sau

a) Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo mẫu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

b) Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;

c) Quyết định chấm dứt dự án đầu tư tại nước ngoài theo thẩm quyền quy định tại Điều 57 của Luật Đầu tư(bản gốc hoặc bản sao hợp lệ);

d) Tài liệu chứng minh nhà đầu tư đã hoàn thành việc thanh lý dự án theo quy định tại Điều 24 của Nghị địnhnày (bản sao hp lệ).

e) Nhà đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luậtvề tính chính xác, tính trung thực của tài liệu và nội dung đăng ký đầu tư để thực hiện thủ tục đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định này và theo mẫu quy định

f) Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc có nội dung cần phải được làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ để hoàn thiện hồ sơ

g) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ra quyết định chấm dứt hiệu lực và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gửi nhà đầu tư, đồng thời sao gửi Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ quản lý ngành, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ schính.

h) Đối với trường hợp chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 62 của Luật Đầu tư, trước khi thực hiện việc chấm dứt dự án và chuyển toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư phải thông báo vi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Như vậy, công ty bạn muốn chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài thì thực hiện theo các thủ tục trên và trước khi thực hiện chấm dứt dự án và chuyển toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài, công ty bạn phải thông báo với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

 

0/5 (0 Reviews)

Bài viết liên quan