Quy định về liên kết theo chuỗi và chính sách ưu đãi liên kết theo chuỗi.

Nội dung bài viết

Tham gia liên kết theo chuỗi được hưởng những ưu đãi gì của Nhà nước? Điều gì cần lưu ý để tránh rủi ro?...

Tạp chí Nông thôn mới đã có cuộc trao đổi với luật sư Nguyễn Thanh Hà (Giám đốc Công ty Luật SBLAW). Theo luật sư Hà:

Nhằm tăng cường hiệu quả sản xuất, kinh doanh, đặc biệt là đảm bảo đầu ra cho sản phẩm của nông dân ổn định, hạn chế thấp nhất tình trạng được mùa mất giá, giúp nông dân yên tâm sản xuất, ổn định đời sống…Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách, trong đó có liên kết theo chuỗi.

Từ lâu chúng ta đã biết cụm từ “liên kết theo chuỗi” tuy nhiên không ít người chưa nắm được cặn kẽ bản chất của khái niệm này. Bên cạnh đó, chính sách của Nhà nước về liên kết theo chuỗi cũng nằm ở nhiều văn bản khác nhau, bởi vậy để tìm hiểu vấn đề này cũng là cái khó đối với người nông dân. Trong phạm vi bài viết này tôi cũng chỉ nêu một số điểm cốt lõi liên quan đến quyền lợi của nông dân cần lưu ý khi tham gia liên kết theo chuỗi. Nhưng trước tiên phải hiểu được khái niệm: Liên kết theo chuỗi.

Vậy khái niệm liên kết chuỗi được pháp luật quy định thế nào, thưa luật sư?

Theo quy định tại khoản 7, Điều 3, Nghị định 55/2015/NĐ-CP thì: . Liên kết theo chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp là hình thức liên kết trong sản xuất nông nghiệp theo chuỗi khép kín từ khâu sản xuất đến thu mua, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp (sau đây gọi tắt là liên kết theo chuỗi giá trị).

Khoản 2, Điều 3, Nghị định 98/2018/NĐ-CP quy định: Liên kết theo chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp quy định tại Nghị định này là hình thức liên kết trong sản xuất nông nghiệp theo chuỗi từ cung ứng vật tư, dịch vụ đầu vào, sản xuất, sơ chế hoặc chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

Điều 4 Nghị định này quy định 7 hình thức liên kết cụ thể như sau:

  1. Liên kết từ cung ứng vật tư, dịch vụ đầu vào, tổ chức sản xuất, thu hoạch, sơ chế hoặc chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
  2. Liên kết cung ứng vật tư, dịch vụ đầu vào gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
  3. Liên kết tổ chức sản xuất, thu hoạch gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
  4. Liên kết cung ứng vật tư, dịch vụ đầu vào, tổ chức sản xuất, thu hoạch gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
  5. Liên kết tổ chức sản xuất, thu hoạch, sơ chế hoặc chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
  6. Liên kết cung ứng vật tư, dịch vụ đầu vào, sơ chế hoặc chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
  7. Liên kết sơ chế hoặc chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

Như vậy có thể hiểu một cách ngắn gọn đây là sự liên kết giữa một bên sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp và một bên tiêu thụ sản phẩm đó.

(theo Điều 2, Nghị định 98/2018/NĐ-CP thì các bên đó bao gồm: Nông dân, chủ trang trại, người được ủy quyền đối với hộ nông dân, tổ hợp tác; cá nhân, người được ủy quyền đối với nhóm cá nhân, hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; doanh nghiệp.)

Việc hợp tác, liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp nêu trên có phải là bắt buộc?

Việc hợp tác, liên kết là một giao dịch dân sự được thực hiện thông qua hợp đồng liên kết hoặc dự án liên kết trên nguyên tắc tự nguyện thỏa thuận giữa các bên. Nhà nước không thể bắt buộc mà chỉ có những chính sách khuyến khích, hỗ trợ các bên tham gia liên kết.

Để quyền, nghĩa vụ của các tham gia liên kết được đảm bảo thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả thì các bên phải ký hợp đồng, trong đó ghi rõ: thông tin về nhân thân, về quyền, nghĩa vụ của các bên, về sản phẩm (chất lượng, giá cả,..), thời hạn giao, nhận, xử lý vi phạm khi vi phạm hợp đồng…

Pháp luật quy định thế nào về quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia liên kết?

Quyền, nghĩa vụ các bên được quy định tại Điều 13, 14 Nghị định 98/2018/NĐ-CP

Về quyền, các bên được: Liên kết trong những ngành, nghề, lĩnh vực sản xuất nông nghiệp mà pháp luật không cấm; được hưởng các chính sách khuyến khích liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và các chính sách hỗ trợ, ưu đãi khác của Nhà nước theo quy định; được sử dụng tài sản đầu tư trên đất và tài sản hình thành từ vốn vay để thế chấp vay vốn tại các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật…

Về nghĩa vụ các bên phải: Cung cấp đầy đủ và chính xác thông tin liên quan đến hợp đồng, dự án liên kết cho các bên tham gia liên kết khi được yêu cầu; thực hiện đúng và đầy đủ các nội dung cam kết của hợp đồng, dự án liên kết…

Còn chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp theo mô hình liên kết là gì?

Thứ nhất là chính sách tín dụng quy định tại Điều 14, Nghị định 55/2015/NĐ- CP, theo đó: . Các DN, HTX, liên hiệp HTX ký hợp đồng cung cấp, tiêu thụ đối với tổ chức, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được tổ chức tín dụng xem xét cho vay không có tài sản bảo đảm tối đa bằng 70% giá trị của dự án, phương án vay theo mô hình liên kết. Các DN, HTX, liên hiệp HTX đầu mối ký hợp đồng thực hiện dự án liên kết theo chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp với tổ chức, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được tổ chức tín dụng xem xét cho vay không có tài sản bảo đảm tối đa bằng 80% giá trị của dự án, phương án sản xuất kinh doanh theo mô hình liên kết.

Thứ hai là chính sách ưu đãi, hỗ trợ quy định tại Chương III Nghị định 98/2018/NĐ-CP, gồm:

  • Hỗ trợ chi phí tư vấn xây dựng liên kết
  • Hỗ trợ hạ tầng phục vụ liên kết
  • Hỗ trợ khuyến nông, đào tạo, tập huấn và giống, vật tư, bao bì, nhãn mác sản phẩm

Tuy nhiên việc ưu đãi, hỗ trợ nêu trên phải tuân thủ các nguyên tắc được quy định tại Điều 10, và đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 11.

Trường hợp xảy ra tranh chấp, vi phạm khi thực hiện hợp đồng và dự án liên kết thì xử lý thế nào?

Điều 15, Nghị định 98/2018/NĐ-CP quy định:

- Các bên tham gia liên kết không thực hiện đúng, đầy đủ các cam kết và trách nhiệm (trừ các trường hợp bất khả kháng do thiên tai, dịch bệnh) khi thực hiện liên kết được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thì: Không được hưởng các khoản ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước, bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành và buộc phải bồi thường cho bên bị thiệt hại; không được tham gia được hưởng các chính sách khuyến khích của Nhà nước về liên kết trong thời gian 05 năm kể từ thời điểm xác định là vi phạm.

- Các bên tham gia liên kết vi phạm các quy định trong hợp đồng liên kết bị xử lý theo các hình thức sau: Buộc thực hiện đúng hợp đồng liên kết; phạt vi phạm hợp đồng liên kết; buộc bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan;...

Cảm ơn luật sư!

Lê Chiên (thực hiện)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0/5 (0 Reviews)

Tư vấn pháp lý

Liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn 24/7

    Bài viết liên quan