Phân biệt Phá sản công ty và giải thể công ty.

Nội dung bài viết

Câu hỏi: Xin chào Luật sư. Tôi có câu hỏi muốn hỏi Luật sư: Phá sản và giải thể công ty khác gì nhau? Xin cảm ơn Luật sư.

Trả lời:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Theo quy định hiện hành của pháp luật về doanh nghiệp và phá sản, phá sản và giải thể doanh nghiệp có những điểm khác biệt sau:

Thứ nhất, về cơ sở thực hiện

Về cơ sở tiến hành thủ tục phá sản, theo Điều 4 khoản 2 Luật phá sản 2014 thì phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản. Trong đó Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.

Đối với thủ tục giải thể. Theo Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2014 thì doanh nghiệp tiến hành giải thể trong các trường hợp sau: (i) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn; (ii) Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; (iii) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật Doanh nghiệp trong thời hạn 6 tháng liên tục; (iv) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Như vậy, cơ sở tiến hành thủ tục phá sản là việc doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, còn giải thể doanh nghiệp được tiến hành trên cơ sở quyết định của chủ doanh nghiệp.

Thứ hai, về điều kiện thực hiện.

Đối với Phá sản:

Đầu tiên, Doanh nghiệp, hợp tác xã phải đang trong tình trạng mất khả năng thanh toán: Doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.

Ngoài ra, căn cứ tại Điều 19 Luật Phá sản 2014 để xin nộp đơn yêu cầu phá sản, người nộp đơn phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, trong đó:

Lệ phí nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản là khoản tiền mà người yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp để Tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

Chi phí phá sản là khoản tiền phải chi trả cho việc giải quyết phá sản, bao gồm chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, chi phí kiểm toán, chi phí đăng báo và các chi phí khác theo quy định của pháp luật.

Chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản là khoản tiền phải chi trả cho việc giải quyết phá sản của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.

Tạm ứng chi phí phá sản là khoản tiền do Tòa án nhân dân quyết định để đăng báo, tạm ứng chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.

– Đối với Giải thể:

Theo khoản 2 Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2014, Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài.

– Thứ ba, về trình tự thủ tục:

Thủ tục phá sản bản chất là thủ tục tư pháp, do toà án có thẩm quyền quyết định sau khi nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ. Đối với trường hợp phá sản, khi nhận thấy doanh nghiệp lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán, các chủ nợ, người lao động có quyền và/hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp. Khi có căn cứ chứng minh doanh nghiệp lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán, Toà án sẽ ra quyết định mở thủ tục phá sản và thông báo đến doanh nghiệp, chủ nợ, con nợ của doanh nghiệp và đăng trên báo địa phương, báo trung ương. Sau đó, Thẩm phán sẽ triệu tập những người thuộc danh sách chủ nợ, đại diện lao động,công đoàn, người bảo lãnh đên Hội nghị chủ nợ, qua đó sẽ thông qua Nghị quyết hội nghị chủ nợ. Từ đó sẽ tiến hành tiếp thủ tục phá sản (nếu không phục hồi). Việc phân chia tài sản của doanh nghiệp theo thứ tự sau: phí phá sản; nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội; các khoản nghĩa vụ tài chính với nhà nước; nợ không có bảo đảm. Sau khi phân chia, giá trị tài sản còn lại sẽ thuộc về chủ doanh nghiệp tư nhân; các thành viên; các cổ đông của công ty. Đối với thủ tục giải thể, khi giải thể, doanh nghiệp phải ban hành quyết định bằng văn bản có đầy đủ nội dung luật định và phải được gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh, tất cả các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan, người lao động trong doanh nghiệp và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính và chi nhánh của doanh nghiệp. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ, doanh nghiệp phải gửi hồ sơ giải thể đến cơ quan đăng ký kinh doanh để xoá tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh. Trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải giải thể trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày bị thu hồi Giấy chứng nhận.

Nhìn chung, một bên là thủ tục hành chính (giải thể), một bên là thủ tục tư pháp (phá sản)..

-Thứ tư, về hậu quả pháp lý:

Phá sản: doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản vẫn có thể tiếp tục hoạt động nếu như một nguời nào đó mua lại toàn bộ doanh nghiệp.

Phá sản: Căn cứ theo Điều 89, Điều 130 Luật phá sản 2014 cả chủ doanh nghiệp và người quản lý của doanh nghiệp bị phá sản đều bị pháp luật cấm thành lập và quản lý một doanh nghiệp mới trong thời hạn từ 1 đến 3 năm, trừ trường hợp phá sản do những trường hợp bất khả kháng, ngoài sự kiểm soát của doanh nghiệp.

Giải thể: bị xóa tên trong sổ đăng ký kinh doanh và chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp

Chủ doanh nghiệp bị giải thể vẫn có thể tiếp tục hoạt động kinh doanh bằng việc thành lập tổ chức kinh tế mới.

0/5 (0 Reviews)

Bài viết liên quan