Không đóng liên tục BHXH thì có được trợ cấp thai sản?

Nội dung bài viết

Theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động tham gia BHXH bắt buộc được hưởng chế độ thai sản khi: Lao động nữ mang thai; Lao động nữ sinh con; Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; Người lao động nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi; Lao động nữ đặt vòng tránh thai, triệt sản; Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.

Để người lao động được hưởng chế độ, các cá nhân, tổ chức có liên quan thực hiện theo trình tự:

Bước 1: Người lao động nộp hồ sơ: Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản nêu trên cho người sử dụng lao động. Trường hợp thôi việc trước khi sinh hoặc nhận con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ BHXH cho cơ quan BHXH.

Bước 2: Người sử dụng lao động lập hồ sơ: Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ (bao gồm hồ sơ của người lao động và Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản) nộp cho cơ quan BHXH.

Bước 3: Cơ quan BHXH giải quyết hồ sơ: Cơ quan BHXH chi trả tiền thai sản cho người lao động trong vòng: 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động; 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động thôi việc trước khi sinh, nhận con nuôi.

Như vậy, tối đa trong 20 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ, người lao động sẽ được nhận tiền thai sản. Thời gian qua, chúng tôi đã nhận được rất nhiều câu hỏi xung quanh vấn đề giải quyết chế độ thai sản cho người lao động, nhằm cung cấp kịp thời thông tin đến người dân, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ đã có cuộc trao đổi với Luật sư Nguyễn Thanh Hà – Chủ tịch Công ty Luật SB LAW, Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội.

Nội dung câu hỏi:

1. Bạn đọc Minh Thu có câu hỏi, khi làm hồ sơ điện tử đề nghị hưởng trợ cấp thai sản thì tiền trợ cấp đó sẽ được chuyển trực tiếp đến người được hưởng hay chuyển về công ty?

Trả lời:

Trong Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ BHXH, BHTN có quy định Danh sách 01B-HSB là Danh sách đề nghị hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo mẫu số 01B-HSB. Theo đó, Cột C của Danh sách quy định về hình thức nhận trợ cấp có hướng dẫn cụ thể là: Ghi số tài khoản, tên ngân hàng, chi nhánh nơi người lao động mở tài khoản; trường hợp người lao động không có tài khoản cá nhân thì bỏ trống.

Như vậy, cơ quan BHXH sẽ căn cứ nội dung tại Cột C do đơn vị sử dụng lao động đề nghị để chi trả trực tiếp đối với người lao động có tài khoản cá nhân hoặc chuyển kinh phí cho đơn vị sử dụng lao động để chi trả cho người lao động không có tài khoản cá nhân ghi trong Danh sách này.

2. Ông Trần Giang có câu hỏi: Khi vợ tôi sinh con, tôi không đóng đủ liên tục BHXH thì tôi có được hưởng lương nghỉ việc chăm con không? Ông Giang đóng BHXH được 10 năm, tuy nhiên trước khi vợ ông sinh con có bị gián đoạn 1 tháng không đóng nên không liên tục trong 6 tháng.

Trả lời:

Điểm e Khoản 1 Điều 31 Luật BHXH năm 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam là: “Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con”.

Đồng thời, Khoản 2 Điều 34 Luật BHXH năm 2014 quy định:

“Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

  1. a) 05 ngày làm việc;
  2. b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
  3. c) ………..”

Như vậy, trường hợp của ông nếu tại thời điểm vợ ông sinh con ông có đóng BHXH thì ông được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con.

3. Bà Phạm Huyền Chi (Đà Nẵng) đóng BHXH từ tháng 5/2018. Tháng 10/2019, bà nghỉ việc do hết hạn hợp đồng lao động. Bà Chi dự kiến sinh con vào ngày 5/3/2020. Vậy, bà có đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản không?

Trả lời:

Điều 31 Luật BHXH năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

 

  1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  2. a) Lao động nữ mang thai;
  3. b) Lao động nữ sinh con;
  4. c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
  5. d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

  1. e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
  2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
  3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con”.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con vào tháng 3/2020, bạn đóng BHXH được 8 tháng nên đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

4. Bà Đinh Hương Giang tham gia BHXH ở công ty từ tháng 6/2019, dự kiến sinh con vào tháng 1/2020. Do sức khoẻ và công việc áp lực nên bà dự tính hết tháng 11/2019 tôi sẽ xin nghỉ việc. Vậy bà Giang có được hưởng chế độ thai sản không? Nếu được thì tự bà ra cơ quan BHXH làm thủ tục được không?

Trả lời:

Theo thông tin mà bà Giang cung cấp, thì bà đã tham gia bảo hiểm các tháng 6,7,8,9,10,11 nghĩa là đã tham gia đủ 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh. Do đó, bà đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản

Tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc quy định: Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ BHXH cho cơ quan BHXH nơi cư trú. Như vậy, bà hoàn toàn có thể tự ra cơ quan BHXH để thực hiện các thủ tục này.

5. Vợ của ông Nông Tuấn Anh không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản, vì là giáo viên hợp đồng, nên thời gian tham gia BHXH bị ngắt quãng bởi 3 tháng hè. Tuy nhiên, ông tham gia BHXH được 2 năm 9 tháng và đóng đều liên tục. Vợ ông dự kiến sinh vào tháng 12/2019, vậy ông có được hưởng chế độ thai sản không?

Trả lời:

Điểm e Khoản 1 Điều 31 Luật BHXH năm 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam là: “Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con”.

Điều 38 Luật BHXH năm 2014 và khoản c Điểm 2 Công văn số 3432/LĐTBXH-BHXH ngày 8/9/2016 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn về việc thực hiện chế độ BHXH theo Luật BHXH năm 2014 quy định: Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH hoặc mẹ tham gia BHXH nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con thì cha được trợ cấp một lần bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

Điểm Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc quy định điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con đối với trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH thì cha phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Căn cứ các quy định nêu trên, nếu tại thời điểm vợ ông sinh con ông đang đóng BHXH thì ông được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 Luật BHXH như sau: “5 ngày làm việc; 7 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 3 ngày làm việc; Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc”.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định trên được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

Đồng thời, trường hợp vợ ông tham gia BHXH nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con thì ông được hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con.

6. Bà Trần Thị Thúy Hằng (Long An) nghỉ thai sản từ ngày 6/2/2019 đến ngày 6/8/2019. Ngày 1/7/2019 tăng mức lương cơ sở. Bà Hằng hỏi, bà có được truy lĩnh tăng mức lương của tháng 7, tháng 8 không?

Trả lời:

Theo Điểm a Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc thì “mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề gần nhất trước khi nghỉ việc. Nếu thời gian đóng BHXH không liên tục thì được cộng dồn”.

Tại Khoản 3 Điều 12 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định, “mức hưởng chế độ thai sản của người lao động không được điều chỉnh khi Chính phủ điều chỉnh tăng mức lương cơ sở, mức lương tối thiểu vùng”.

Như vậy, trường hợp của bạn không được điều chỉnh tăng mức hưởng chế độ thai sản khi Chính phủ điều chỉnh tăng mức lương cơ sở.

Xin cảm ơn Luật sư Nguyễn Thanh Hà với những chia sẻ trên!

0/5 (0 Reviews)

Tư vấn pháp lý

Liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn 24/7

    Bài viết liên quan