Đăng ký kinh doanh khi hợp tác xã hợp nhất

Nội dung bài viết

I. Cơ quan có thẩm quyền quyết định:

UBND cấp quận/huyện

II. Các bước tiến hành:

Bước 1: Ban quản trị các hợp tác xã bị hợp nhất cùng nhau thành lập Hội đồng hợp nhất để dự kiến tên, trụ sở của hợp tác xã hợp nhất; thủ tục và điều kiện hợp nhất; phương án xử lý tài sản, vốn, các khoản nợ, xã viên, lao động và những vấn đề tồn đọng của các hợp tác xã bị hợp nhất sang hợp tác xã hợp nhất; dự thảo phương án sản xuất, kinh doanh và Điều lệ của hợp tác xã hợp nhất.

Bước 2: Tổ chức Đại hội xã viên của hợp tác xã hợp nhất để quyết định việc hợp nhất và thông qua các vấn đề quy định tại điểm a khoản này;

Bước 3: Soạn hồ sơ đăng ký kinh doanh của hợp tác xã hợp nhất theo quy định tại Điều 13 của Luật này và gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh;

Bước 4: Thông báo bằng văn bản cho các chủ nợ, các tổ chức và cá nhân có quan hệ kinh tế với hợp tác xã về quyết định hợp nhất và phương thức giải quyết các mối quan hệ kinh tế có liên quan đến họ;

Bước 5: Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp nhất, cơ quan đăng ký kinh doanh ra thông báo bằng văn bản chấp thuận hay không chấp thuận việc hợp nhất và cấp đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã hợp nhất. Trường hợp không đồng ý với quyết định của cơ quan đăng ký kinh doanh, hợp tác xã có quyền khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Toà án theo quy định của pháp luật.

Sau khi đăng ký kinh doanh, hợp tác xã hợp nhất có quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các hợp tác xã bị hợp nhất.

III. Hồ sơ gồm:

1. Hồ sơ đăng ký kinh doanh của hợp tác xã hợp nhất;

2. Nghị quyết của Đại hội xã viên về việc hợp nhất;

3. Phương án giải quyết các vấn đề liên quan đến việc hợp nhất đã thảo luận với các chủ nợ, tổ chức, cá nhân có quan hệ kinh tế với hợp tác xã.

IV. Yêu cầu và điều kiện:

Không

V. Thời hạn giải quyết:

Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ tại cơ quan có thẩm quyền.

VI. Căn cứ pháp lý:

1. Luật hợp tác xã;

2. Nghị định 87/2005/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký kinh doanh hợp tác xã;

3. Thông tư 05/2005/TT-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn một số quy định tại Nghị định số 87/2005/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh hợp tác xã.

VII. Phạm vi dịch vụ của SB Law

S&B Law có chức năng và sẵn sàng cung cấp cho quý khách hàng dịch vụ pháp lý nêu trên, cụ thể bao gồm các công việc sau đây:

  • Tư vấn mọi khía cạnh pháp lý liên quan tới công việc nêu trên.
  • Soạn thảo bộ hồ sơ.
  • Thay mặt doanh nghiệp tiến hành mọi thủ tục pháp lý cần thiết tại cơ quan chức năng cho đến khi doanh nghiệp được giấy phép.

0/5 (0 Reviews)

Bài viết liên quan